Đề thi cuối học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - TH Tả Van 2017 - 2018

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Tả Van, Sapa có đáp án chi tiết.

Đề thi cuối học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - TH Tả Van 2017 - 2018

I. KIỂM TRA ĐỌC (4 điểm)

A. Đọc thành tiếng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn khoảng 90-100 tiếng một trong các bài sau:

1. Buôn Chư Lênh đón cô giáo; TV5- Tập 1B trang 81,82

2. Thầy Thuốc mhư mẹ hiền; TV5- Tập 1B trang 99,100

3. Thầy cúng đi bệnh viện; TV5- Tập 1B trang 108

4. Ngu Công xã Trịnh Tường ; TV5-  Tập 2B trang 118

 

B. Đọc thầm và làm bài tập: 6 điểm

Thầy cúng đi bệnh viện

Cụ Ún làm nghề thầy cúng đã lâu năm. Khắp làng xa bản gần, nhà nào có người ốm cũng nhờ cụ đến cúng để  đuổi tà ma. Nhiều người tôn cụ làm thầy, cắp sách theo cụ học nghề cúng bái.

          Vậy mà gần một năm nay, chẳng hiểu cái ma nào làm cụ Ún ốm. Bụng cụ đau quặn, lắm lúc tưởng như có con dao cứa mạnh vào từng khúc ruột. các học trò của cụ đã nhiều lần cúng cho thầy mà bệnh tình không thuyên giảm,

          Thấy cha ngày càng đau nặng, con trai cụ khân khoản xin đưa cụ đi bệnh viện. Anh nói mãi, nể lời, cụ mới đi.

          Bác sĩ bảo cụ bị sỏi thận, phải mổ lấy sỏi ra. Cụ sợ mổ. Hơn nữa, cụ không tin bác sĩ người Kinh bắt được con ma người Thái. Thế là cụ trốn về nhà, Nhưng về đến nhà, cụ lại lên cơn đau quằn quại. Cụ bắt con mời thầy Vui, học trò giỏi nhất của cụ, đến cúng trừ ma. Cúng suốt ngày đêm, bệnh vẫn không lui.

          Sáng hôm sau, bỗng có hai người mặc áo trắng tất tả phi ngựa đến. Hóa ra họ là bác sĩ và y tá bệnh viện đi tìm cụ Ún. Bác sĩ tiêm thuốc giảm đau, cụ Ún thấy đỡ. Ngồi bên giường người bệnh, ông bác sĩ ôn tồn giải thích. Gia đình lại đưa cụ lên bệnh viện.

          Nửa tháng sau, cụ Ún khỏi bệnh. Về nhà, cụ nói với bà con:   

          -Từ nay, tôi dứt khoát bỏ nghề thầy cúng. Bà con ốm đau nên đi bệnh viện.

                                                                                      Theo Nguyên Lăng

Đọc thầm doạn văn trên, chọn và viết câu trả lời đúng, đầy đủ nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Khi mắc bệnh Cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?

a. Cụ Ún làm nghề thầy cúng đã lâu năm nên cụ tự chữa bệnh.

b. Mời bác sĩ đến chữa bệnh.

c. Cụ bắt con mời thầy Vui, học trò giỏi nhất của cụ, đến cúng trừ ma.

Câu 2: Khi khỏi bệnh cụ Ún đã có những suy nghĩ như thế nào?

a. Cụ Ún bỏ nghề thầy cúng.

b. Cụ đã thay đổi suy nghĩ và khuyên bà con khi ốm đau nên đi bệnh viện.

c. Cả 2 đáp án trên.

Câu 3: Câu chuyện: Thầy cúng đi bệnh viện khuyên em điều gì?

..................................................................................................................................................................................................................................................................

 

Câu 4: Em hãy tìm viết lại 03 danh từ riêng trong bài đọc Thầy cúng đi bệnh viện:

..................................................................................................................................................................................................................................................................

Câu 5: Em hãy đặt một câu với cặp quan hệ từ  ''tuy-nhưng''.

..................................................................................................................................................................................................................................................................

Câu 6:  Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu  sau:

          Trên cây, những con chim chào mào đang hót líu lo.

II. KIỂM TRA VIẾT

A. Chính tả. ( Nghe viết): 4 điểm

 

Mùa thảo quả

          Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và hơi lạnh mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.

B. Tập làm văn: 6 điểm

          Em hãy tả một người (bạn bè, ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em bé,...........) mà em yêu quý nhất. 

Đáp án đề thi cuối học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - TH Tả Van 2017 - 2018

Phần

Đáp án

Điểm

I. KIỂM TRA  ĐỌC

 

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG

- Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, cụm từ; Đảm bảo tốc độ đọc khoảng 90-100 tiếng/phút; Đọc to, rõ ràng.

- Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, cụm từ; Tốc độ đọc khoảng 80- dưới 90 tiếng/phút; Đọc to, rõ ràng nhưng phát âm một số tiếng còn chưa đúng.

- Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, cụm từ; Tốc độ đọc khoảng 75 – dưới 80 tiếng/phút; Đọc to nhưng phát âm chưa rõ ràng.

- Các trường hợp còn lại (không chấm điểm đối với học sinh không biết đọc)

Lưu ý: Đọc sai 03 lỗi trừ 0,5 điểm

4

 

3

 

 

2

 

1

B. ĐỌC HIỂU

6

Câu 1

c. Cụ bắt con mời thầy Vui, học trò giỏi nhất của cụ, đến cúng trừ ma.

 

0,5

Câu 2

c. Cả 2 đáp án trên.

 

0,5

Câu 3

Nêu đúng các ý: đi bệnh viện để chữ bệnh, không nên cúng bái khi bị bện

1

Câu 4

HS viết đúng 03 danh từ riêng

1,5

Câu 5

HS đặt câu đúng mẫu

1

Câu 6

Trên cây/, những con chim chào mào/ đang hót líu lo.

TrN                                         CN                      VN

1,5

II. KIỂM TRA VIẾT

 

1. Chính tả

 

- Học sinh viết đủ nội dung bài, đúng chính tả; Biết cách trình bày, bài viết sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.

- Học sinh viết hết bài, đúng chính tả; Biết cách trình bày, bài viết sạch sẽ, chữ viết rõ ràng; Sai không quá 5 lỗi chính tả.

- Học sinh viết đủ nội dung bài; Biết cách trình bày; Sai không quá 7 lỗi chính tả.

- Các trường hợp còn lại, không tính điểm với HS không viết được

4

 

3

 

2

 

1

2. Tập làm văn

- Viết được bài văn tả người (mở bài, thân bài, kết bài) diễn đạt thành câu, rõ ý không sai lỗi chính tả. Viết được từ 15 câu trở lên theo đúng yêu cầu của đề bài.

- Viết được bài văn người có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) diễn đạt thành câu, rõ ý sai không quá 5 lỗi chính tả. Viết được từ 10-12 câu theo đúng yêu cầu của đề bài.

- Viết được bài văn  tả người có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) diễn đạt thành câu, rõ ý sai không quá 7 lỗi chính tả. Viết được từ 7- dưới 10 câu theo đúng yêu cầu của đề bài.

- Các trường hợp còn lại (không chấm điểm đối với học sinh không viết được)

 

6 

5

 

 

4

 

 

 

2

Theo TTHN

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

Xem thêm tại đây: Đề thi học kì 1 lớp 5

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 5 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp con lớp 5 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.