Đề thi giữa học kỳ 1 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2014

Đáp án đề thi giữa học kỳ 1 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2014, được cập nhật thứ tư ngày 15/10/2014, các em tham khảo dưới đây:

Đề thi giữa học kỳ 1 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2014

Câu 1: Đặt câu với mỗi thành ngữ sau:

-         Dĩ hòa vi quý

-         Con nhà lính, tính nhà quan

Câu 2:

Phân tích hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua bài “ Tự tình “ (Bài II) của Hồ Xuân Hương:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

Trơ cái hồng nhan với nước non.

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng vóng xế khuyết chưa tròn.

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại.

Mảnh tình san sẻ tí con con!

( SGK Ngữ văn 11 tập một CB- NXBGD ) 

Đáp án đề thi giữa học kỳ 1 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2014

Câu 1: (2đ)

 Trên cơ sở hiểu được ý nghĩa của mỗi thành ngữ để đặt câu cho phù hợp:

-Thôi bạn bè cả mà! Các bạn hãy dĩ hòa vi quý đi! (1đ)

- Con nhà nông dân làm ruộng, quanh năm chỉ lo làm sao đủ ăn, sao lại đi vay mượn cầm cố để nhằm sắm xe đẹp? Đúng là "con nhà lính, tính nhà quan". (1đ)

Câu 2: (8đ)

Phân tích hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua bài “ Tự tình “ (Bài II) của Hồ Xuân Hương:

 

1. Về kỹ năng:

- Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương, học sinh biết phát hiện và phân tích những đặc sắc nghệ thuật để làm nổi bật hình ảnh người phụ nữ Việt Nam.

- Bài viết hoàn chỉnh (MB-TB-KL);  diễn đạt rõ ràng, lập luận chặt chẽ kết hợp với phân tích dẫn chứng; chữ viết sach đẹp, không mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.

2. Về kiến thức:

    *  Lưu ý: Bài làm có thể triển khai theo các cách khác nhau song cơ bản phải làm sáng tỏ những nội dung sau:

a. Mở bài: (1 đ)
-Giới thiệu hình tượng người phụ nữ trong văn học nói chung.
-Cảm hứng về người phụ nữ trong “Tự tình” II của Hồ Xuân Hương

b. Thân bài:
- Thời đại, hoàn cảnh, nội dung cơ bản trong thơ của Hồ Xuân Hương (Bà sống trong thời đại xã hội phong kiến với những quan niệm hà khắc về người phụ nữ như : Trọng nam khinh nữ ; Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô; Trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một chồng ;  Bản thân Hồ Xuân Hương từng gặp nhiều bất hạnh trong tình duyên: hai lần làm lẽ, hai lần chồng đều chết sớm…) (1đ)
- Người phụ nữ Việt Nam thời xưa đẹp người và đẹp nết (1.5đ)
+ Họ là những người phụ nữ có tài có sắc: Trơ cái hồng nhan với nước non.
- Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, gian nan, vất vả, ''hồng nhan bạc phận''. (1.5đ)
        Trong Tự tình: thân phận bẽ bàng, cô độc, tình duyên lận đận, hạnh phúc mong manh.

        Thân phận của những người phụ nữ  vô cùng nhỏ bé, cuộc đời của họ long đong lận đận. Họ phải sống trong một chế độ xã hội phong kiến lạc hậu, người phụ nữ không có chỗ đứng và địa vị trong xã hội vì vậy mà những người phụ nữ có tài như Hồ Xuân Hương thường không được coi trọng .
- Tuy vậy nhưng từ đó ta cũng thấy được bản lĩnh của người phụ nữ xưa: (1.5đ)

      Đối với Hồ Xuân Hương thì đó chính là bà đã dám thách thức tất cả mọi thứ, cả trời đất, cả thiên nhiên và cả với chính duyên phận của mình cũng như bà dám thể hiện quan điểm của mình thông qua những vần thơ đầy tính nghệ thuật này...
-  Đánh giá chung đoạn thơ. (0.5đ)

+ Viết về người phụ nữ với mối đồng cảm sâu sắc là một biểu hiện của tinh thần nhân đạo.
c. Kết bài: (1đ)
- Người phụ nữ xưa phải chịu nhiều bất hạnh và sự hạn chế của ý thức xã hội.
- Nhắc nhở con người phải biết trân trọng hạnh phúc của ngày hôm nay.

* Thang điểm

- Điểm 7- 8: Đảm bảo tốt những yêu cầu trên, bố cục hoàn chỉnh, hành văn trôi chảy, mạch lạc, có những liên tưởng đặc sắc, trình bày sạch sẽ, không hoặc ít sai lỗi chính tả, diễn đạt (1 đến 3 lỗi).

- Điểm 5 – 6 : Bài làm khá, đáp ứng tương đối đầy đủ những yêu cầu trên, ý mạch lạc, hành văn trôi chảy, bố cục hoàn thiện, còn mắc lỗi chỉnh tả, diễn đạt nhưng lỗi không nghiêm trọng.

- Điểm 3 – 4: Bài làm chưa rõ ý, chưa biết áp dụng lý thuyết vào thực hành phân tích đoạn thơ, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, chữ viết cẩu thả, bố cục chưa hoàn chỉnh.

- Điểm 1 – 2: Bài không có bố cục 3 phần , không nắm kỹ năng làm văn,  không nắm kiến thức cơ bản :

- Điểm 0: bỏ giấy trắng hoặc sai lạc hoàn toàn.

Lưu ý:

- Giám khảo căn cứ vào tình hình cụ thể bài làm để cho điểm sát với trình độ học sinh.

- Điểm toàn bài lấy lẻ đến 0.5 điểm.

Nguồn: Dethi.violet