Đề thi giữa kì 1 năm 2017 môn Tiếng Việt lớp 4 - Tiểu học Lê Hồ

Tham khảo đề thi 8 tuần giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt trường TH Lê Hồ năm học 2017 - 2018, xem chi tiết dưới đây

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 

Điểm đọc thành tiếng

Điểm đọc thầm và làm bài tập

 

 

 

I. Đọc thành tiếng (3 điểm). Có hướng dẫn riêng

II. Đọc thầm (7 điểm) - Thời gian làm bài 35 phút.        

Về thăm bà

        Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ:

        - Bà ơi!

        Thanh bước xuống dưới giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

        - Cháu đã về đấy ư?

        Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương:

        - Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

        Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ.

        - Cháu đã ăn cơm chưa?

        - Dạ chưa. Cháu xuống tàu về đây ngay. Nhưng cháu không thấy đói.

        Bà nhìn cháu, giục:

       - Cháu rửa mặt đi, rồi nghỉ kẻo mệt!

       Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt. Nước mát rượi và Thanh cúi nhìn bóng mình trong lòng bể với những mảnh trời xanh.

        Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, lúc nào bà cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

                                                                       (Theo Thạch Lam)

Đọc thầm bài đọc trên và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện các bài tập theo yêu cầu:

Câu 1: Không gian trong ngôi nhà của bà khi Thanh trở về như thế nào?

A. Ồn ào.                B. Nhộn nhịp.              C. Yên lặng.             D. Mát mẻ.

Câu 2: Dòng nào dưới đây cho thấy bà của Thanh đã già?

A. Miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.

B. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.

C. Chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.

D. Chống gậy trúc, miệng nhai trầu.

Câu 3: Tìm những từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm

Thanh cảm thấy …………………………………………… khi trở về ngôi nhà của bà.

Câu 4: Vì sao Thanh đã khôn lớn rồi mà vẫn “cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ”?

Câu 5: Nếu em là Thanh, em sẽ nói gì với bà? (Viết 1-2 câu)

Câu 6: Trong từ bình yên, tiếng yên gồm những bộ phận nào cấu tạo thành?

A. Âm đầu và vần.                           B. Âm đầu và thanh.

C. Vần và thanh.                               D. Âm đầu và âm cuối.

Câu 7: Dòng nào sau đây chỉ gồm có từ láy?

A. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.

B. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.

C. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.

D. che chở, thanh thản, âu yếm, sẵn sàng.

Câu 8: Viết 5 danh từ có trong bài, trong đó có cả danh từ chung và danh từ riêng.

5 danh từ là: …………..………………………………………………………………

Câu 9: Gạch chân dưới từ ngữ có tiếng nhân có nghĩa là “lòng thương người”

Nhân dân, công nhân, nhân hậu, nhân loại, nhân từ, nhân tài.

Câu 10: Khi trình bày câu nói của nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu câu nào? Hãy lấy một ví dụ.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) - Thời gian làm bài 55 phút.        

I. Chính tả (3 điểm).

Viết bài “Người ăn xin - SGK Tiếng Việt 4 Tập II trang 30.

          Giáo viên đọc cho học sinh viết từ “Đôi mắt ông lão....” đến “…. có tài sản gì” trong thời gian khoảng 18 phút.     

II. Tập làm văn (7 điểm)

Đề bài : Nghe tin gia đình một người thân ở xa có chuyện buồn (có người đau ốm, người mới mất hoặc mới gặp tai nạn...), em hãy viết thư thăm hỏi và động viên người thân đó.

Theo TTHN

Xem thêm tại đây: Đề thi giữa kì 1 lớp 4