Sở Giáo dục An Giang thông báo các thông tin tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2018 - 2019, theo đó lịch thi sẽ được tổ chức vào 2 ngày: 2/6 và 3/6/2018. Cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH
1. Các học sinh trong độ tuổi quy định đã tốt nghiệp THCS năm học 2017-2018 hoặc những năm học trước theo một trong hai hệ:
- Tốt nghiệp THCS hệ phổ thông.
- Tốt nghiệp THCS hệ GDTX.
2. Ngoài ra, lưu ý các trường hợp sau:
a) Học sinh dự tuyển vào trường Phổ thông Dân tộc nội trú (trường PT DTNT) THPT phải là con em dân tộc thiểu số hoặc con em gia đình dân tộc Kinh định cư lâu dài trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; được UBND xã xác nhận lý lịch và UBND huyện giới thiệu đăng ký dự tuyển. Trường PT DTNT được phép tuyển sinh không quá 5% trong tổng số học sinh được tuyển là con em dân tộc Kinh định cư lâu dài ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Sở GDĐT có kế hoạch riêng công tác tuyển sinh vào trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
b) Học sinh dự tuyển vào Trường Năng khiếu thể thao phải có đủ điều kiện theo Công văn số 1054/UBND-KGVX ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh và thực hiện xét tuyển theo Hướng dẫn số 10/HD-SGDĐT ngày 06/7/2017 của Sở GDĐT.
c) Học sinh ngoài tỉnh nếu muốn nhập học lớp 10 năm học 2018-2019 tại An Giang phải đăng ký dự tuyển sinh tại An Giang, nếu trúng tuyển mới được nhập học. Trường hợp học sinh chuyển trường lớp 10 từ ngoài tỉnh được xem xét giải quyết cụ thể: Nếu lý do chính đáng và hồ sơ đầy đủ hợp lệ, có giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 hệ công lập do Sở GDĐT nơi đi cấp, thì học sinh được vào học lớp 10 hệ công lập tại An Giang nếu trường THPT nơi đến còn chỉ tiêu và đồng ý tiếp nhận.
II. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
1. Điều kiện về tuổi: Căn cứ Điều lệ trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học:
a) Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi (tính từ năm sinh đến năm 2018).
b) Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
c) Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định.
2. Điều kiện về học lực
a) Nếu dự tuyển vào trường THPT phải có bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS hệ phổ thông hoặc hệ GDTX.
b) Nếu thi tuyển vào trường THPT chuyên có thêm điều kiện: Cả 4 năm học cấp THCS học sinh được xếp loại hạnh kiểm và học lực từ khá trở lên; xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên và phải qua vòng sơ tuyển (xem phụ lục 1c).
III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Đơn xin dự tuyển (mẫu thống nhất do Sở GDĐT quy định). Đối với học sinh đã tốt nghiệp THCS từ những năm học trước, phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý vào đơn xin dự tuyển về việc người dự tuyển không ở trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
2. 02 ảnh (3 x 4) cm, kiểu ảnh chứng minh nhân dân, dán vào hồ sơ dự tuyển.
3. Bản chính học bạ cấp THCS (hệ phổ thông hoặc hệ GDTX).
4. Bản sao khai sinh hợp lệ.
5. Bằng tốt nghiệp THCS (Trường hợp chưa được cấp bằng phải nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời. Khi vào học chính thức phải hoàn chỉnh hồ sơ).
6. Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chính sách ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền từ cấp huyện, thị (hoặc cấp tương đương) trở lên cấp.
7. Giấy chứng nhận hợp lệ được cộng điểm khuyến khích (nếu có).
IV. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đăng ký vào Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu và Trường THPT chuyên Thủ Khoa Nghĩa: Tuyển sinh không phân biệt địa bàn. Ngoài đăng ký vào trường chuyên, học sinh chọn thêm 2 nguyện vọng vào 2 trường THPT công lập khác.
2. Đăng ký vào các trường THPT công lập khác
Mỗi học sinh chọn tối đa 2 nguyện vọng vào lớp 10 trường THPT theo thứ tự ưu tiên. Nguyện vọng 1 không phân biệt địa bàn, nguyện vọng 2 phải theo địa bàn (phụ lục 6).
V. PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH
1. Tuyển thẳng: Theo Khoản 1 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh
Tuyển thẳng vào THPT các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường PTDTNT;
b) Học sinh là người dân tộc rất ít người;
c) Học sinh khuyết tật;
d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia trở trong các hội thi về: văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học; cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng; Tin học trẻ;...
2. Thi tuyển
a) Đối với THPT chuyên: Học sinh thi tuyển theo quy chế trường chuyên. Học sinh phải qua hai vòng: sơ tuyển và thi tuyển. Những học sinh có điểm đạt vòng sơ tuyển mới được dự thi tuyển (Xem phụ lục 1c về cách tính điểm sơ tuyển).
b) Các trường THPT công lập khác: Học sinh không thuộc diện tuyển thẳng phải thi tuyển. Học sinh dự thi tại trường THPT nào thì đăng ký nguyện vọng 1 vào trường đó.
3. Xét tuyển
Những học sinh có đủ điều kiện theo Công văn số 1054/UBND-KGVX ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh An Giang, nộp đơn xét tuyển tại Trường Năng khiếu thể thao.
Học sinh không trúng tuyển vào lớp 10 hệ công lập có thể đăng ký xét tuyển vào lớp 10 tại các trường THPT, THCS&THPT ngoài công lập, Trung tâm GDTX tỉnh, trung tâm GDNN-GDTX huyện, thị, trường TC nghề.
4. Thời gian tổ chức thi tuyển, xét tuyển:
- Thời gian xét tuyển cho đối tượng học sinh thuộc diện xét tuyển vào Trường Năng khiếu thể thao từ 23/4/2018 đến 07/5/2018.
-Thi tuyển vào trường THPT chuyên và các trường THPT công lập cùng thời gian (hai ngày 02 và 03/6/2018). Sau khi có kết quả chấm thi, sẽ tổ chức xét tuyển vào hai trường THPT chuyên trước; những học sinh không trúng tuyển được xét tiếp vào trường THPT công lập. Khi được trúng tuyển vào trường THPT, học sinh sẽ được hướng dẫn chọn ban theo nguyện vọng và năng lực.
- Sau khi có kết quả trúng tuyển vào các trường THPT công lập, học sinh không trúng tuyển đăng ký xét tuyển vào các trường ngoài công lập, TC nghề, trung tâm GDTX, GDNN-GDTX.
VI. ĐỀ THI - LỊCH THI
1. Đề thi: Sở GDĐT ra đề thi cho các môn thi. Nội dung đề thi trong chương trình lớp 9 phổ thông, đề thi được in đến từng thí sinh.
a) Thi tuyển vào trường THPT chuyên: Học sinh làm 4 bài thi viết: Môn Ngữ văn, môn Toán (thời gian 120 phút), môn thứ ba sẽ được công bố trước khi kết thúc chương trình 15 ngày (thời gian 60 phút) và môn chuyên. Các môn không chuyên hệ số 1, môn chuyên hệ số 2.
Môn chuyên có 9 môn, thời gian 120 phút đối với môn Hóa học và Ngoại ngữ; 150 phút đối với các môn khác; riêng môn chuyên Tin học làm bài thi lập trình trực tiếp trên máy vi tính, môn tiếng Anh có thi phần nghe.
b) Thi tuyển vào trường THPT công lập: học sinh làm 3 bài thi viết: Môn Ngữ văn, Toán (thời gian 120 phút), môn thứ ba sẽ được công bố trước khi kết thúc chương trình 15 ngày (thời gian 60 phút). Môn Ngữ văn và Toán hệ số 2, môn thứ ba hệ số 1.
2. Lịch thi
- Ngày thứ nhất: Thi 2 môn, Ngữ văn và môn thứ ba.
- Ngày thứ hai: Buổi sáng thi môn Toán. Buổi chiều các thí sinh thi môn chuyên.
Cụ thể:
Ngày |
Buổi |
Môn thi |
Giờ mở đề tại phòng Hội đồng |
Giờ phát đề tại phòng thi |
Giờ bắt đầu làm bài |
02/6/2018 |
Sáng |
Ngữ văn |
7 giờ 15 phút |
7 giờ 25 phút |
7 giờ 30 phút |
Chiều |
Môn thứ ba |
13 giờ 30 phút |
13 giờ 55 phút |
14 giờ 00 phút |
|
03/6/2018 |
Sáng |
Toán |
7 giờ 15 phút |
7 giờ 25 phút |
7 giờ 30 phút |
Chiều |
Chuyên |
13 giờ 30 phút |
13 giờ 55 phút |
14 giờ 00 phút |
VII. CHẤM THI, CÁCH TÍNH ĐIỂM XÉT TUYỂN
1. Chấm thi: Sở GDĐT tổ chức 01 Hội đồng chấm thi chung cho trường THPT chuyên và các trường THPT còn lại. Sau khi hoàn tất khâu chấm thi, lên điểm, bàn giao kết quả điểm thi và dữ liệu cho Ban tuyển sinh; căn cứ theo thống kê và điểm thi sẽ hướng dẫn các trường THPT thực hiện xét tuyển và điểm chuẩn vào lớp 10 An Giang sẽ được thông báo đến các trường.
2. Chấm phúc khảo: Sở GDĐT tổ chức chấm phúc khảo bài thi nếu có đơn xin phúc khảo của các thí sinh hội đủ điều kiện theo quy chế tuyển sinh. Thí sinh nộp đơn xin chấm phúc khảo tại trường THPT đã đăng ký dự thi tuyển.
3. Nguyên tắc và cách tính điểm xét tuyển
a) Nguyên tắc
Trường THPT chuyên được xét tuyển trước, THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu và THPT chuyên Thủ Khoa Nghĩa tuyển đủ chỉ tiêu các lớp chuyên và không chuyên; học sinh không trúng tuyển vào trường THPT chuyên sẽ được xét lần lượt theo các nguyện vọng 1, 2 vào trường THPT còn lại. Các trường THPT công lập khác tùy theo điểm thi tuyển hoặc xét tuyển, xét lần lượt cho nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2.
b) Cách tính điểm xét tuyển
- Trường THPT chuyên
Tính điểm xét tuyển vào lớp chuyên theo quy chế của trường THPT chuyên. Tuyển học sinh các lớp chuyên và không chuyên theo chỉ tiêu của Sở GDĐT. Sau khi có kết quả vào trường THPT chuyên, các học sinh trúng tuyển nộp hồ sơ vào học tại THPT chuyên.
- Đối với trường THPT công lập khác
Điểm xét tuyển là tổng điểm 3 bài thi đã tính theo hệ số (không có bài thi nào bị điểm 0) và điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích. Điểm chuẩn và điểm sàn của từng trường theo nguyện vọng 1, 2 do Ban Tuyển sinh tỉnh quyết định căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh, theo đề nghị của Hội đồng tuyển sinh trường và trên cơ sở đảm bảo chất lượng đầu vào cấp THPT (Điểm sàn nguyện vọng 2 bằng hoặc cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1). Học sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 sẽ được xét tiếp nguyện vọng 2.
Theo TTHN
Thứ trưởng Bộ GD - Phạm Ngọc Thưởng cho biết Bộ GD dự kiến sẽ yêu cầu các địa phương đổi môn thi thứ 3 hàng năm do nhiều trường THCS dạy lệch theo tư tưởng thi gì học nấy.
Phản hồi dự thảo quy chế tuyển sinh vào lớp 10 của Bộ GD, Sở GD TPHCM đề xuất giữ ổn định các môn thi vào lớp 10 thay vì phải thay đổi môn thi thứ 3 hàng năm.
Bộ GD đã chính thức công bố dự thảo quy chế tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025 - 2026 chung cho các tỉnh trên cả nước như sau:
Sở GD TPHCM muốn được chủ động trong việc chọn môn thi thứ 3 tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025 - 2026.